Chế độ ăn cho trẻ lứa tuổi tiểu học  

Từ 6 tuổi trẻ bắt đầu đi học, các chất dinh dưỡng cung cấp hàng ngày cho trẻ qua thức ăn không chỉ để trẻ phát triển về thể chất, mà còn cung cấp năng lượng cho trẻ học tập. Vì vậy, ăn uống hợp lý ở lứa tuổi này giúp trẻ thông minh, khỏe mạnh, phòng chống được bệnh tật.

Nhưng ở lứa tuổi này, nếu cho trẻ ăn quá mức sẽ dẫn đến thừa cân và béo phì, tình trạng này đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, nhất là ở các thành phố lớn. Ngược lại nếu ăn không đủ trẻ sẽ bị còi cọc, hay ốm đau, bị thiếu máu hay buồn ngủ, ngủ gật trong giờ học dẫn đến học kém và chán học.


Vậy ở lứa tuổi này trẻ ăn bao nhiêu là đủ

Nhu cầu về năng lượng ở lứa tuổi này như sau:

Tuổi

Nhu cầu năng lượng khuyến nghị (kcal/ trẻ/ ngày)

Nam

Nữ

6 – 7 tuổi

1.570

1.460

8 – 9 tuổi

1.820

1.730

10 – 11 tuổi

2.150

1.980


Cụ thể một ngày nhu cầu về các loại thực phẩm ở lứa tuổi này như sau:

Loại thực phẩm

Trẻ 6 – 7 tuổi

Trẻ 8 – 9 tuổi

Trẻ 10 – 11 tuổi

Muối

Dưới 4g

Dưới 4g

Dưới 4g

Đường

< 15g

< 15g

< 15g

Dầu/ mỡ

25g

27,5g

30g

Sữa và chế phẩm (Phô mai, sữa chua…)

1 đơn vị ăn tương đương với:

  • 100ml sữa dạng lỏng
  • 100g sữa chua
  • 15g phô mai

4 – 5 đơn vị ăn

5 đơn vị ăn

6 đơn vị ăn

Thịt, thủy sản, trứng và hạt giàu đạm:

  • 1 đơn vị ăn thịt, thủy sản, trứng và các hạt giàu đạm cung cấp 7g protein tương đương:
  • 38g thịt lợn
  • 34g thịt bò
  • 71 thịt gà cả xương
  • 65g đậu phụ (1 bìa đậu)
  • 87g tôm biển (khoảng 3 con)
  • 44g cá đã bỏ xương
  • 1 quả trứng gà/ 1 quả trứng vịt/ 5 quả trứng chim cút

4 đơn vị ăn

5 đơn vị ăn

6 đơn vị ăn

Rau lá, rau củ quả

1 đơn vị ăn rau lá, rau củ quả tương đương với:

  • 100 rau lá (rau muống, rau dền, rau mồng tơi, rau bắp cải…)
  • 100g củ quả (1/2 quả dưa chuột quả trung bình, 1 quả cà chua trung bình)
  • 2/3 bát con ăn cơm rau lá đã nấu chín
  • 2/3 bát con ăn cơm rau củ đã nấu chín

2 đơn vị ăn

2 – 2,5 đơn vị ăn

3 đơn vị ăn

Quả chín

Một đơn vị ăn trái cây/ quả chín bằng 100 g trái cây/ quả chín tương đương với:

  • 1 miếng dưa hấu
  • 1 miếng ổi cỡ nhỏ
  • 1 quả na, 1 quả quýt, 1 quả chuối tiêu cỡ trung bình
  • 2 múi cỡ trung bình
  • 10 quả nho ngọt
  • 1 má xoài chín
  • ¼ quả đu đủ chín, ¼ quả thanh long cỡ nhỏ
  • 1 bát con trái cây xắt nhỏ

1,5 – 2 đơn vị ăn

2 đơn vị ăn

2 – 2,5 đơn vị ăn

Ngũ cốc khoai củ và sản phẩm chế biến

Một đơn vị ăn ngũ cốc, khoai củ và sản phẩm chế biến cung cấp 20g glucid tương đương với:
  • ½ lưng bát cơm có trọng lượng bằng 55g (tương đương 26g gạo)
  • ½ bát con bánh phở có trọng lượng bằng 60g
  • ½ bát con bún có trọng lượng bằng 80g
  • ½ bát con miến đã nấu chín có trọng lượng bằng 71g
  • ½ cái bánh mỳ có trọng lượng bằng 38g
  • 1 bắp ngô nếp luộc nhỏ có trọng lượng bằng 122g
  • 1 củ khoai sọ cỡ trung bình có trọng lượng bằng 90g
  • 1 củ khoai lang cỡ nhỏ có trọng lượng bằng 84g
  • 1 củ khoai tây cỡ nhỏ có trọng lượng bằng 100g

8 – 9 đơn vị ăn

10 – 11 đơn vị ăn

12 – 13 đơn vị ăn

Chế biến thức ăn cho trẻ như thế nào?

Lứa tuổi này trẻ đã hoàn toàn ăn cùng với gia đình, tuy nhiên các bà mẹ cần lưu ý một số điểm sau:

  • Cho trẻ ăn no và nhiều vào bữa sáng (để tránh ăn quà vặt ở đường phố/ cổng trường, hoặc một số trẻ ăn quá ít, nhịn ăn sáng sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập, thậm chí hạ đường huyết trong giờ học).

  • Nên cho trẻ ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau, tránh ăn một và loại nhất định.

  • Khuyến khích trẻ ăn nhiều rau, để tránh táo bón, đồng thời cung cấp nhiều vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ.

  • Ăn đúng bữa, không ăn vặt, không ăn bánh, kẹo, nước ngọt trước bữa ăn.

  • Không nên nấu thức ăn quá mặn, tập thói quen ăn nhạt.
  • Không nên ăn quá nhiều bánh kẹo, nước ngọt vì dễ bị sâu răng.

  • Đến bữa ăn nên chia suất ăn riêng cho trẻ, để tránh ăn quá ít hoặc quá nhiều.

  • Tập thói quen uống nước kể cả khi không khát.

  • Giáo dục cho trẻ thói quen vệ sinh ăn uống: rửa tay trước khi ăn và sau khi đại tiện.

  • Số bữa ăn: nên chia 4 bữa 1 ngày (3 bữa chính một bữa phụ).
Nguồn: Viện Dinh dưỡng